- Back to Home »
- Tôi đã học tiếng Anh như thế nào? »
- Hệ thống thang đánh giá điểm của các kỳ thi tiếng Anh
Posted by : Unknown
28 tháng 11, 2013
Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ với mọi người về thang điểm của các kỳ thi và ứng với mỗi thang điểm của các kỳ thi, thì trình độ học tiếng Anh và khả năng sử dụng ngôn ngữ của mỗi người đạt ở mức độ nào
1. IELTS:
IELTS là chữ viết tắt của the International English Language Testing System– kỳ thi quốc tế để đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của các thí sinh với mục đích du học, định cư hay làm việc tại những nước sử dụng tiếng Anh là ngôn ngữ chính. IELTS đánh giá toàn diện 4 kỹ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.
Thang điểm đánh giá
IELTS không có đậu và rớt. Bạn sẽ nhận được Giấy chứng nhận kết quả và trên đó thể hiện số điểm từ 1 – 9. Giấy chứng nhận kết quả sẽ ghi rõ điểm tổng và điểm trung bình cho từng phần thi. Thang điểm IELTS được đánh giá trên một thang điểm 9 cấp. Mỗi một mức điểm điểm ứng với từng trình độ khác nhau, trong đó có tính đến điểm 0.5 (Ví dụ như 6.5 hay 7.5). Một thang điểm 9 cấp độ được miêu tả gồm có:
Số điểm
|
Trình độ tương ứng
|
Khả năng sử dụng ngôn ngữ |
9
|
Thông thạo
|
Đã hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ với một sự phù hợp, chính xác, lưu loát và thông hiển hoàn toàn đầy đủ |
8
|
Rất tốt
|
Hoàn toàn nắm vững ngôn ngữ, chỉ đôi khi mắc những lỗi như không chính xác, không phù hợp nhưng lỗi này chưa thành hệ thống. Trong những tình huống không quen thuộc có thể sẽ không hiểu. Sử dụng tốt với những chủ đề tranh luận phức tạp, tinh vi. |
7
|
Tốt
|
Nắm
vững ngôn ngữ, nhưng đôi khi có những sự không chính xác, không phù
hợp, không hiểu trong một số tình huống. Nói chung là sử dụng tốt ngôn
ngữ phức tạp và hiểu những lí lẽ tinh vi. |
6
|
Khá
|
Sử
dụng ngôn ngữ tương đối hiệu quả tuy có những chỗ không chính xác,
không phù hợp, không hiểu. Có thể sử dụng và hiểu tốt ngôn ngữ phức tạp,
đặc biệt là trong những tình huống quen thuộc. |
5
|
Bình thường
|
Sử
dụng được một phần ngôn ngữ, nắm được nghĩa tổng quát trong phần lớn
các tình huống, dù thường xuyên mắc lỗi. Có thể sử dụng ngôn ngữ trong
những lĩnh vực riêng quen thuộc của mình. |
4
|
Hạn chế
|
Có sự thành thạo cơ bản bị hạn chế trong những tình huống quen thuộc. Thường có khó khăn trong việc sử dụng ngôn ngữ phức tạp. |
3
|
Cực kì hạn chế
|
Có thể nói và hiểu trong những tình huống rất quen thuộc. Thường thất bại trong giao tiếp. |
2
|
Lúc được lúc không
|
Không có những giao tiếp thực sự ngoại trừ những thông tin cơ bản nhất với những từ ngữ riêng lẻ hoặc những cú pháp ngắn trong tình huống thông thường để đạt được mục đích tức thời. Khó khăn lớn trong việc nói và viết tiếng Anh |
1
|
Không biết sử dụng
|
Hoàn toàn không có khả năng sử dụng tiếng Anh ngoài vài từ riêng lẻ. |
0
|
Bỏ thi
|
Không một thông tin nào để chấm bài. Người dự thi đã không thể tham dự kì thi |
2. TOEFL:
TOEFL(được đọc là toe-full hoặc toffle), viết tắt của Test Of English as a Foreign Language, là bài thi được tiêu chuẩn hóa nhằm đánh giá khả năng thông thạo của người học và người sử dụng tiếng Anh (Mĩ). Bài kiểm tra này bao gồm các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. TOEFL đánh giá kĩ năng hiểu và sử dụng tiếng Anh chuẩn Mỹ của một người có đạt đến trình độ có thể sử dụng ở bậc đại học. Điểm TOEFL quy định là một trong những yêu cầu để xét chấp nhận cho học viên nước ngoài vào học tại hầu hết các trường đại học và cao đẳng ở Mĩ. Ngoài ra, các tổ chức như cơ quan chính phủ, cơ quan cấp giấy phép, doanh nghiệp, hoặc học bổng chương trình có thể yêu cầu chứng chỉ này để cử học viên đi du học hay đề bạt.
Bảng quy đổi tương ứng điểm TOELF và IELTS
Điểm TOEFL
|
Điểm IELTS
|
---|---|
0–31
|
0–4
|
32–34
|
4.5
|
35–45
|
5
|
46–59*
|
5.5
|
60–78*
|
6
|
79–93*
|
6.5
|
94–101*
|
7
|
102–109*
|
7.5
|
110–114
|
8
|
115–117
|
8.5
|
118–120
|
9
|
Bảng trên là quy đổi từ điểm TOEFL sang điểm IELTS. Mọi người khi đã đạt điểm TOEFL có thể sử dụng bảng trên để quy đổi sang IELTS. Và có thể sử dụng thang đánh giá IELTS ở trên để biết trình độ tiếng Anh của mình đang ở mức độ nào.
3. TOEIC
TOEIC, viết tắt của Test of English for International Communication, là một chứng chỉ tiếng Anh quốc tế về giao tiếp dành cho người đi làm không phải là người sử dụng tiếng Anh làm tiếng mẹ đẻ.
Chứng chỉ TOEIC có 5 màu, tùy theo kết quả: cam (10-215), nâu (220-465), xanh lá cây (470-725), xanh da trời (730-855) và vàng (860-990).
Thang điểm TOEIC phản ánh điều gì?
TOEIC là một kỳ thi không có điểm đỗ hay trượt, mà chỉ đơn thuần là chứng nhận mức độ thành thạo tiếng Anh của người dự thi. Hiện nay, với việc tổ chức bài thi với 2 kỹ năng là nghe và đọc, TOEIC có tổng điểm tối đa là 990 điểm chia đều cho 2 kỹ năng. Mỗi mức điểm cụ thể phản ánh năng lực sử dụng tiếng Anh của người dự thi như sau:
Số điểm
|
Khả năng sử dụng ngôn ngữ
|
250- 350
|
Có khă năng sử dụng tiếng Anh hạn chế trong công việc, và chỉ có thể hiểu những câu giao tiếp đơn giản. |
350 - 550
|
Phản
ánh năng lực giao tiếp tiếng Anh ở mức độ trung bình, chỉ phù hợp với
những tình huống giao tiếp ngắn gọn hay các loại văn bản đơn giản, và
thông thường những người ở khung điểm này cần có sự hỗ trợ của từ điển
và sách tiếng Anh thì mới có thể hiểu hết ý của người đối thoại. Đây là
mức độ tiếng Anh yêu cầu đối với nhân sự cấp thấp, họ có thể chào đón và
tiếp khách bước đầu bằng tiếng Anh, hay kiểm tra và trả lời email ở mức
độ đơn giản… |
550 - 650
|
Phản
ánh năng lực giao tiếp tiếng Anh trung bình khá. Những người đạt điểm
thi TOEIC này có thể đảm nhận các vị trí nhóm trưởng hoặc trưởng phòng
trong các công ty hoặc tổ chức nước ngoài, có khả năng hỗ trợ nhân sự
của mình làm việc bằng tiếng Anh, tham gia một phần và việc tổ chức các
cuộc họp hay hội thảo bằng tiếng Anh, và tự thực hiện các bài thuyết
trình tiếng Anh ngắn. |
650 – 800
|
Phản
ánh năng lực giao tiếp tiếng Anh khá. Những người đạt mức điểm này có
khả năng tham dự các cuộc hội thảo, hội nghị bằng tiếng Anh một cách độc
lập và chủ động mà không cần sự hỗ trợ nào khác. Đây cũng là mức độ
tiếng Anh yêu cầu đối với các cấp trưởng phòng trở lên ở các công ty
nước ngoài. |
800 – 900
|
Phản ánh năng lực giao tiếp tiếng Anh giỏi. Đây là mức tiếng Anh yêu cầu đối với những người giữ những cương vị như giám đốc chi nhánh, giám đốc bộ phận hay là lãnh đạo các phòng ban của công ty nước ngoài. Những người đạt điểm TOEIC trong khoảng này có thể thuyết trình độc lập về công ty với những bài thuyết trình dài được chuẩn bị trước, và có thể đàm phán các hợp đồng kinh tế và các thoả thuận hợp tác với đối tác nước ngoài bằng tiếng Anh |
900 – 990
|
phản ánh năng lực sử dụng tiếng Anh hoàn toàn thành thạo và không còn rào cản ngôn ngữ trong công việc. Các giám đốc công ty hoặc tổ chức nước ngoài thường có trình độ tiếng Anh này. Họ hoàn toàn đủ khả năng đánh giá vấn đề, đàm phán và thống nhất các điều khoản hợp tác với các đối tác, và hoàn toàn chịu trách nhiệm cá nhân về sự chính xác trong các quyết định của mình. |
Bài viết này hi vọng sẽ giúp các bạn biết được cách đánh giá khả năng sử dụng tiếng Anh của mình qua các bài thi. Chúc các bạn nào đang theo đuổi các cuộc thi trên sẽ thi tốt và giành kết quả cao !